03/07/16
Mrlee

Khi sử dụng hệ điều hành Windows hẳn không ít lần các bạn nghe tới Shutdown, Restart, Standby và Hibernate, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết ý nghĩa và công dụng của chúng. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về Shutdown, Restart, Standby và Hibernate để có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.

Chế độ Shutdown:
Chế độ shutdow còn gọi là Turn-off, là chế độ tắt máy tính một cách thực sự. Nếu bạn chọn chế độ Shutdow thì tất cả các thiết bị có trong máy tính của bạn như CPU, RAM, ổ cứng đều ngừng hoạt động. Sau khi sử dụng chế độ Shutdown nếu bạn muốn máy tính hoạt động trở lại thì bạn cần click vào nút nguồn (power) trên case máy tính để máy tính bắt đầu quá trình khởi động lại hệ điều hành, các phiên làm việc sẽ bắt đầu lại từ đầu.
Bạn có thể sử dụng chế độ Shutdown nếu muốn máy tính dừng làm việc trong thời gian lâu dài hoặc khi bạn thay đổi vị trí của máy tính sang nơi khác (phải tháo các dây kết nối, dây nguồn…). Chế độ Shutdown là chế độ được sử dụng nhiều nhất vì nó giúp cho các linh kiện phần cứng trong máy tính được nghỉ ngơi để sau đó làm việc nhanh hơn đồng thời giúp tiết kiệm điện nwang hơn.
Chế độ Restart:
Chế độ Restart là chế độ khởi động lại hệ thống, các linh kiện phần cứng vẫn hoạt động bình thường tuy nhiên máy tính phải khởi động lại hệ điều hành, các phần mềm cũng phải khởi động lại từ đầu. Chế độ Restart thích hợp khi có phần mềm đang hoạt động bị lỗi hay khi bạn cài đặt phần mềm mới cần khởi động lại để quá trình cài đặt phần mềm hoàn tất giúp phần mềm hoạt động tốt hơn.
Chế độ Standby (Sleep):
Khi bạn bật chế độ này thì tất cả các thiết bị ngoại vi như cổng usb, bàn phím, chuột, màn hình… đều ngừng hoạt động tuy nhiên CPU, RAM, ổ cứng vẫn hoạt động bình thường, các phần mềm trong máy tính vẫn được giữ nguyên. Khi ta thực hiện thao tác bấm nút nguồn hay di chuột máy tính sẽ thoát khỏi chế độ Standby và quay trở lại hoạt động như trước, có thể nói chế độ Standby gần giống với chế độ Screen Saver (bảo vệ màn hình).
Chế độ Standby phù hợp với việc chúng ta dừng sử dụng máy tính trong một thời gian ngắn (giải lao, uống trà…). Cũng cần chú ý rằng nhiều bạn khi sử dụng laptop khi không sử dụng nữa thường có thói quen để chế độ Standby sau đó cho vào cặp và di chuyển, điều này không hề tốt vì khi đó ổ cứng của máy tính vẫn hoạt động, quá trình di chuyển sẽ dễ làm hỏng ổ cứng và do máy tính còn hoạt động nên sẽ phát sinh nhiều nhiệt, việc cho máy tính vào cặp vô tình sẽ làm nóng máy tính hơn dẫn đến các hỏng hóc không đáng có.
Chế độ Hibernate:
Đây là chế độ sẽ lưu toàn bộ hoạt động của máy tính vào ổ cứng rồi mới tiến hành tắt máy. Khi bạn khởi động lại máy thì máy tính sẽ nạp lại toàn bộ các hoạt động trước đó vào ram và khôi phục lại như phiên làm việc trước đó. Chế độ này vô cùng hữu ích khi bạn đang làm dở công việc nào đó và muốn tiếp tục làm sau tuy nhiên do bận việc khác trong thời gian dài.
Cần chú ý rằng không phải thiết bị nào cũng hỗ trợ đầy đủ các chế độ trên nhất là chế độ Standby và Hibernate,